Phân loại ô tô theo mục đích sử dụng

Theo mục đích sử dụng, xe ô tô được phân loại thành:

  • Xe ô tô chở người;
  • Xe ô tô tải (xe ô tô chở hàng);
  • Xe ô tô chuyên dùng.

Mục lục

Phân loại xe ô tô chở người

Xe ô tô chở người có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở người và hành lý mang theo, có thể kéo theo một rơ moóc.

Xe ô tô chở người được phân loại thành: Xe ô tô con, xe ô tô khách và xe ô tô chở người chuyên dùng.

Xe ô tô con

Có số chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ người lái không nhiều hơn 9 chỗ ngồi.

Xe ô tô khách

Có số chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ người lái từ 10 chỗ ngồi trở lên. Xe ô tô khách có thể có 1 hoặc 2 tầng. Trong vận tải hành khách, căn cứ vào số chỗ ngồi hay số chỗ đứng (xe ô tô buýt, xe ô tô khách thành phố thường thiết kế cả chỗ ngồi và chỗ đứng) có thể phân loại như sau:

  • Xe ô tô khách cỡ nhỏ, có từ 10 đến 25 chỗ ngồi;
  • Xe ô tô khách cỡ trung, có từ 26 đến 46 chỗ ngồi;
  • Xe ô tô khách cỡ lớn, có trên 46 chỗ ngồi.

Việc thiết kế, sử dụng xe ô tô khách có số chỗ ngồi khác nhau, nhằm đáp ứng yêu cầu, tính chất và mức độ đi lại của hành khách, điều kiện đường sá. Ở các thành phố lớn, thường sử dụng xe ô tô khách ( xe ô tô buýt) loại lớn, ở các vùng nông thôn, miền núi xa xôi thường sử dụng xe ô tô khách cỡ nhỏ hoặc cỡ trung.

Xe ô tô chở người chuyên dùng

Có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt khác với đặc điểm của các loại xe ô tô chở người thông dụng, như:

  • Xe ô tô cứu thương, có kết cấu và trang bị để cấp cứu bệnh nhân;
  • Xe ô tô chở phạm nhân, có kết cấu và trang bị để chở phạm nhân;
  • Xe ô tô chở người chuyên dùng loại khác, có đặc điểm khác với các loại xe ô tô đã nêu ở trên như: Xe ô tô chở trẻ em, xe ô tô chở người khuyết tật, xe ô tô chở bệnh nhân, xe ô tô tang lễ, xe ô tô nhà ở lưu động, v.v…

    Phân loại xe ô tô tải

    Xe ô tô tải có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở hàng, có thể kéo theo một rơ moóc, có thể bố trí tối đa hai hàng ghế trong buồng lái (cabin).

    Xe ô tô chở hàng được phân loại thành: Xe ô tô tải thông dụng, xe ô tô tải có đặc tính riêng và xe ô tô tải chuyên dùng.

    Xe ô tô tải thông dụng

    Căn cứ vào trọng tải thiết kế, xe ô tô tải được phân loại như sau:

    • Xe ô tô tải có trọng tải rất nhỏ, đến 0,75 tấn;
    • Xe ô tô tải có trọng tải nhỏ, từ 0,75 đến 2,0 tấn;
    • Xe ô tô tải có trọng tải trung bình, từ 2,0 đến 5 tấn;
    • Xe ô tô tải có trọng tải lớn, từ 5 đến 10 tấn;
    • Xe ô tô tải có trọng tải rất lớn, lớn hơn 10 tấn.

    Khi sử dụng xe ô tô để vận tải hàng hóa , phải lựa chọn trọng tải của xe ô tô sao cho phù hợp với tính chất, khối lượng hàng hóa và điều kiện đường sá, điều kiện xếp dỡ, để bảo đảm hiệu quả sử dụng phương tiện.

    Thông thường, những loại xe ô tô có trọng tải nhỏ dùng để vận tải những lô hàng lẻ với khối lượng không lớn, còn các loại xe ô tô có trọng tải lớn dùng để vận tải những loại hàng có kích thước và khối lượng lớn.

    Hiện nay, phương thức vận tải hàng hóa bằng container được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Để phương thức vận tải container phát triển và áp dụng rộng rãi, tổ chức tiêu chuẩn hóa của ISO đã tiến hành tiêu chuẩn hóa bản thân công- ten-nơ.

    Khi chuyên chở công-ten-nơ phải bảo đảm đúng quy định về trọng tải của cầu đường, dùng xe ô tô sơ mi rơ moóc ( xe ô tô nửa rơ moóc, xe ô tô đầu kéo), có kết cấu sàn phù hợp, có móc, khoá công-ten-nơ và có trọng tải phù hợp.

    Xe ô tô tải có đặc tính riêng

    Xe ô tô tải, ngoài kết cấu và trang bị chủ yếu để chở hàng còn có kết cấu và trang bị để thực
    hiện một đặc tính riêng, nhằm hỗ trợ cho quá trình bốc, dỡ, bảo quản hàng hóa như:

    1) Xe ô tô tải tự đổ: Có cơ cấu nâng hạ thùng hàng, có khả năng tự đổ hàng;

    2) Xe ô tô tải có cần cẩu: Có lắp cần cẩu để tự xếp, dỡ hàng;

    3) Xe ô tô tải có thiết bị nâng hạ hàng: Có lắp thiết bị để nâng hạ hàng;

    4) Xe ô tô tải bảo ôn: Thùng hàng có kết cấu dạng hộp kín, có cửa để xếp, dỡ hàng. Thùng hàng có lớp vật liệu cách nhiệt, có thể được lắp thiết bị để xếp, dỡ hàng;

    5) Xe ô tô đông lạnh: Thùng hàng có kết cấu dạng hộp kín, có cửa để xếp, dỡ hàng. Thùng hàng có lớp vật liệu cách nhiệt, có lắp thiết bị làm lạnh, có thể được lắp thiết bị để xếp, dỡ hàng;

    6) Xe ô tô PICK UP chở hàng ca bin đơn: Có khoang chở hàng dạng hở (có thể có mui phủ) hoặc dạng kín, có thể liền hoặc không liền thân với cabin, có bố trí cửa để xếp, dỡ hàng. Trong cabin có bố trí một hàng ghế;

    7) Xe ô tô PICK UP chở hàng ca bin kép: Có khoang chở hàng dạng hở (có thể có mui phủ) hoặc dạng kín, có thể liền hoặc không liền thân với cabin, có bố trí cửa để xếp, dỡ hàng. Trong cabin có bố trí hai hàng ghế. Có khối lượng chuyên chở (bao gồm cả người và hàng hóa) từ 950 kg trở lên;

    8) Xe ô tô VAN (xe ô tô tải thùng kín có khoang chở hàng liền với cabin): Có khoang chở hàng dạng kín và liền với cabin, có bố trí cửa để xếp, dỡ hàng. Có lắp đặt vách ngăn cố định giữa khoang chở hàng và cabin. Đối với xe ô tô, trong cabin có bố trí hai hàng ghế thì khối lượng chuyên chở (bao gồm cả người và hàng hóa) từ 950 kg trở lên.

    Xe ô tô tải chuyên dùng

    Xe ô tô tải có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt như:

    1) Xe ô tô chở ô tô con: Có kết cấu và trang bị để chở xe ô tô con, có thể được lắp thiết bị xếp, dỡ xe ô tô con;

    2) Xe ô tô chở xe máy thi công: Có kết cấu và trang bị để chở xe máy thi công (xe ủi, xe xúc gạt v.v…). Có lắp thiết bị để nâng hạ đầu xe hoặc sàn xe dốc về phía sau;

    3) Xe ô tô xi téc: Có lắp xi téc để chở chất lỏng. Có thể được lắp thiết bị để nạp và xả chất lỏng;

    4) Xe ô tô chở rác: Có kết cấu và trang bị để chở rác, phế liệu, v.v…Có thể có hoặc không có cơ cấu làm ẩm rác, cơ cấu ép rác, cơ cấu thu gom rác;

    5) Xe ô tô chở hàng loại khác: Như xe ô tô chở bê tông tươi, xe ô tô chở bình ga, xe ô tô chở tiền,v.v…

    Phân loại xe ô tô chuyên dùng

    Xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt. Xe ô tô chuyên dùng cũng có thể kéo theo một rơ moóc như:

    1) Xe ô tô chữa cháy: Có lắp thiết bị để chữa cháy, có trang bị đèn, còi chuyên dùng;

    2) Xe ô tô quét đường: Có cơ cấu quét và được rác vào thùng chứa. Thùng chứa rác có cơ cấu xả rác;

    3) Xe ô tô hút chất thải: Có xi téc chứa bùn, chất thải. Có trang thiết bị để hút và xả bùn, phân, chất thải dạng lỏng khác, v.v…;

    4) Xe ô tô trộn vữa: Có lắp thiết bị để trộn vữa;

    5) Xe ô tô trộn bê tông: Có lắp các thiết bị để trộn bê tông. Nguồn động lực của thiết bị trộn có thể là động cơ riêng hoặc trích công suất từ động cơ xe ô tô;

    6) Xe ô tô bơm bê tông: Có lắp các thiết bị để bơm bê tông;

    7) Xe ô tô cần cẩu: Có lắp cần cẩu và thiết bị chỉ để thực hiện các công việc nâng, hạ;

    8) Xe ô tô thang: Có lắp thang phục vụ cho người lên, xuống;

    9) Xe ô tô khoan: Có lắp các thiết bị phục vụ cho việc khoan;

    10) Xe ô tô cứu hộ: Có lắp cơ cấu và thiết bị phục vụ cho việc kéo xe, chở xe;

    11) Xe ô tô chuyên dùng loại khác: Xe ô tô chuyên dùng nhưng khác với các loại xe ô tô chuyên dùng nói trên, ví dụ như:

    • Xe ô tô truyền hình lưu động;
    • Xe ô tô đo sóng truyền hình lưu động;
    • Xe ô tô rải nhựa đường;
    • Xe ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu;
    • Xe ô tô kiểm tra cáp điện ngầm;
    • Xe ô tô chụp X quang lưu động;
    • Xe ô tô phẫu thuật lưu động, v.v…

    Kết luận

    Trên đây là thông tin phân loại xe ô tô theo mục đích sử dụng theo nguồn của Tổng cục đường bộ. Tại Hoàng Phát có rất nhiều loại phương tiện vận chuyển cho khách hàng lựa chọn. Tham khảo một số bài viết của chúng tôi: